Bên Nợ:
Các chi phí về nguyên liệu, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân dịch vụ kế toán thuế công trực tiếp, chi phí dùng máy thi công, chi phí SX chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện các dịch vụ; và liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá xây lắp theo giá khoán nội bộ
Kết chuyển các chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên Có:
Giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm đã chế tạo xong tiến hành nhập kho hoặc chuyển đi bán;
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành đã được bàn giao từng phần, hoặc bàn giao toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho các đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã được hoàn thành cung cấp cho khách hàng Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị các sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia dịch vụ kế toán trưởng công xong tiến hành nhập lại kho;
Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và CPSX chung
cố định không phân bổ không được tính vào trị giá của hàng tồn kho mà cần phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản xuất theo từng đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã tiến hành dịch vụ báo cáo tài chính kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới tiến hành xác định được CPSX chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà cần phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
Kết chuyển chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Các chi phí về nguyên liệu, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân dịch vụ kế toán thuế công trực tiếp, chi phí dùng máy thi công, chi phí SX chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện các dịch vụ; và liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá xây lắp theo giá khoán nội bộ
Kết chuyển các chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên Có:
Giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm đã chế tạo xong tiến hành nhập kho hoặc chuyển đi bán;
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành đã được bàn giao từng phần, hoặc bàn giao toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho các đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã được hoàn thành cung cấp cho khách hàng Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị các sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia dịch vụ kế toán trưởng công xong tiến hành nhập lại kho;
Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và CPSX chung
cố định không phân bổ không được tính vào trị giá của hàng tồn kho mà cần phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản xuất theo từng đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã tiến hành dịch vụ báo cáo tài chính kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới tiến hành xác định được CPSX chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà cần phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
Kết chuyển chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.